Tường vây là gì? Các công bố khoa học về Tường vây

Tường vây là một cấu trúc xây dựng bằng gạch, đá, bê tông, bức bình phong hoặc các vật liệu khác được sắp xếp thành hàng ngang hoặc dọc để tạo ra một rào cản vậ...

Tường vây là một cấu trúc xây dựng bằng gạch, đá, bê tông, bức bình phong hoặc các vật liệu khác được sắp xếp thành hàng ngang hoặc dọc để tạo ra một rào cản vật lý xung quanh một khu vực nào đó. Mục đích chính của tường vây là bảo vệ, ngăn chặn hay hạn chế sự xâm nhập, xâm phạm, tấn công hoặc tổ chức quản lý an ninh cho một khu vực cụ thể.
Tường vây có thể có nhiều hình dạng và kích thước khác nhau, phụ thuộc vào mục đích sử dụng và tình hình bảo vệ. Dưới đây là một số chi tiết về tường vây:

1. Vật liệu: Tường vây có thể được xây dựng bằng các vật liệu như gạch, đá, bê tông, xi măng, gỗ, kim loại hoặc kính. Sự lựa chọn vật liệu phụ thuộc vào yêu cầu của công trình và tình hình môi trường.

2. Kích thước: Kích thước của tường vây có thể dao động từ nhỏ, chỉ vài mét, đến lớn, kéo dài hàng km. Chiều cao của tường vây cũng thay đổi tùy thuộc vào mục đích sử dụng, từ một vài mét đến hàng chục mét.

3. Cấu trúc: Cấu trúc của tường vây có thể là hàng ngang, hàng dọc hoặc kết hợp cả hai. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng, tường vây có thể có các cửa hoặc cổng để ra vào. Ngoài ra, tường vây cũng có thể có các hố sâu, bờ kè, đèo hay các cấu trúc phụ khác để tăng tính bảo vệ.

4. Chức năng: Tường vây được sử dụng như một biện pháp bảo vệ và ngăn chặn sự xâm phạm hoặc tấn công từ bên ngoài, và cũng có thể đóng vai trò là một biện pháp định giới và giới hạn khu vực. Tường vây cũng có thể được sử dụng để quản lý an ninh hoặc ngăn chặn sự xâm nhập trái phép.

Tường vây đã được sử dụng từ thời cổ đại và tồn tại ở nhiều nơi trên thế giới với những mục đích và kiểu dáng khác nhau. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và điều kiện địa phương, tường vây có thể được xây dựng với kiến trúc đơn giản hoặc phức tạp, mang tính lịch sử và văn hóa hoặc chỉ đơn thuần là một công trình xây dựng.
Tường vây có thể được chia thành các loại khác nhau dựa trên mục đích sử dụng và thiết kế của nó. Dưới đây là một số chi tiết về các loại tường vây phổ biến:

1. Tường giới hạn: Tường giới hạn được sử dụng để định giới và xác định ranh giới của một khu vực cụ thể. Đây là loại tường vây đơn giản nhất, thường có chiều cao thấp và không có tính bảo mật cao. Tường giới hạn thường được sử dụng trong các khu dân cư, công viên hoặc để đánh dấu ranh giới giữa các tài sản riêng.

2. Tường an ninh: Tường an ninh được xây dựng để tăng cường sự bảo vệ và ngăn chặn sự xâm nhập. Thường có kích thước lớn, cao và có tính chất chắc chắn, được xây dựng từ các vật liệu chống đạn hoặc khó phá hủy. Các phương tiện an ninh khác như giàn barbed wire, cầu trục điện, hệ thống giám sát, hay hệ thống báo động cũng có thể được dùng kết hợp với tường an ninh.

3. Tường quân sự: Tường quân sự được xây dựng để bảo vệ quân đội và các cơ sở quân sự khỏi sự tấn công của kẻ thù. Các tường quân sự thường có nhiều lớp, kết hợp với các công trình phòng thủ khác như cửa ngõ kiểm soát, trạm bắn pháo hoặc các cấu trúc sai lệch để gây khó khăn cho quân địch trong quá trình tấn công.

4. Tường thành: Tường thành là một loại tường được xây dựng quanh một thành phố, thành trì hoặc khu vực có quy mô lớn hơn. Tường thành thường có kiến trúc phức tạp, bao gồm các thành tựu bao quanh và các cấu trúc phòng thủ như tòa nhà kiểm soát, tháp canh, hay hố sâu xung quanh.

5. Tường kỹ thuật: Tường kỹ thuật được xây dựng để kiểm soát dòng nước, ngăn chặn sự lây lan của đất hoặc bảo vệ một khu vực khỏi thiên tai như lũ lụt hoặc sạt lở đất. Tường kỹ thuật thường được xây dựng bằng bê tông hoặc đá, và có thể sở hữu các cấu trúc hỗ trợ như hệ thống xả nước, bơm nước hoặc giàn liên kết.

Tường vây có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và định giới các khu vực, từ mục đích dân cư đến quân sự. Thiết kế và cấu trúc của tường vây phụ thuộc vào mục đích sử dụng, yêu cầu bảo mật và điều kiện địa phương.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tường vây":

Đánh giá những nhân tố gây ảnh hưởng đến chất lượng tường vây, tường chắn đất trong các dự án xây dựng ở Việt Nam
TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG - Tập 11 Số 05 - Trang Trang 104 - Trang 110 - 2021
Thi công tầng ngầm rất phức tạp, chứa tiềm ẩn nhiều rủi ro khác nhau. Sự cố công trình luôn là điều đáng tiếc gây thiệt hại to lớn về tính mạng, tài sản, công sức của mọi người. Phần ngầm quan trọng của công trình chính là tường vây, tường vây được hiểu là phần kết cấu dưới lòng đất vây xung quanh công trình. Công tác quản lý rủi ro khi thi công tường vây là công tác quan trọng, giúp nhà thầu chủ động, kiểm soát giảm thiểu rủi ro để thực hiện thành công trong công tác thi công tường vây nói riêng và cả dự án nói chung. Bài báo này nhằm tìm ra những nhân tố rủi ro khi thi công tường vây, tường chắn đất trong các dự án xây dựng ở Việt Nam. Từ đó, nó  góp  phần hỗ trợ người quản lý dự án trong việc đánh giá hiệu quả về chất lượng của dự án.
#Rủi ro #Quản lý dự án #Quản lý xây dựng
Nghiên cứu khảo sát di dời Trai tai tượng vảy (Tridacna squamosa Lamarck, 1819) phục vụ công tác bảo tồn tại Côn Đảo
Quần thể Trai tai tượng vảy ( Tridacna squamosa Lamarck, 1819) được khảo sát và nghiên cứu về mật độ phân bố, di dời phục vụ công tác bảo tồn ở Côn Đảo. Loài này có thể bắt gặp ở độ sâu từ 3 - 20m ở các vùng rạn san hô. Kết quả khảo sát được 99 cá thể trong đó có 90 cá thể được di dời tập trung ở 03 khu vực hòn Bảy Cạnh, Đầm Tre và hòn Tre Lớn và 9 cá thể khác giữ nguyên hiện trạng. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}
#Trai tai tượng vảy #Tridacna squamosa #bảo tồn #Vườn quốc gia #Côn Đảo
Phân tích ảnh hưởng dòng thấm đến chuyển vị hố đào trong quá trình thi công hầm vượt nút giao theo phương pháp đào hở
Bài báo này nghiên cứu ảnh hưởng dòng thấm đến chuyển vị hố đào qua hai phương án gia cường hố đào, dùng cừ Larsen và cọc xi măng đất (SCP-Soil Cement Pile). Sử dụng phần mềm FLAC2D phân tích bốn giai đoạn thi công chính, kết hợp việc bơm hút liên tục giữ cho bề mặt hố đào luôn khô nước. Kết quả cho thấy ảnh hưởng của mực nước ngầm hạ khi đào móng dẫn tới tốc độ dòng thấm tăng nhanh trong phương án 1 (cừ Larsen), nhiều hơn 400 lần so với phương án 2 (cọc SCP). Hiện tượng lún sụt nền đường sau lưng tường là do tường dịch chuyển vào trong hố móng khi khai đào và hút nước. Phạm vi lún sụt nền đường nhiều nhất nằm cách tường vây khoảng 0.5 lần chiều sâu hố đào trong phương án 1 và sát ngay sau tường trong phương án 2. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng cho kỹ sư công trình trong việc dự đoán chuyển vị khi thi công hố móng, tránh các sự cố đáng tiếc xảy ra cho công trình hầm và các công trình lân cận.
#hố đào #tường vây #cừ Larsen #cọc xi măng đất #phương pháp đào hở
Đánh giá lại sự tương tác giữa các chất tẩy rửa đường ruột và tannin ở bộ cánh vảy và ý nghĩa đối với ấu trùng bướm sâu gypsy Dịch bởi AI
Journal of Chemical Ecology - Tập 18 - Trang 1437-1453 - 1992
Các lysophospholipid hoạt động bề mặt được cho là can thiệp vào các tương tác tannin - protein và có thể là một sự thích nghi của Lepidoptera đối với chế độ ăn chứa nhiều tannin. Chúng tôi đã phát hiện ra một số lysophospholipid và phospholipid ở khoảng tám lần nồng độ micelle phê chuẩn (CMC) trong ruột giữa của ấu trùng bướm sâu gypsy, cho thấy sức căng bề mặt giảm tương ứng. Chúng tôi đã xác nhận hoạt động can thiệp của lysophosphatidylcholine (lysolecithin) trong một thử nghiệm mô hình độ chát sử dụng axit tannic và hemoglobin (phân tích hemanalysis), nhưng phát hiện rằng axit tannic và chiết xuất tannin từ cây sồi đỏ làm kết tủa lipid từ các dung dịch ruột giữa mô phỏng một cách định lượng, ngay cả ở pH 10. Các chiết xuất tannin lá từ những cây mà bướm sâu gypsy lớn lên và sinh sản yếu hơn đã làm kết tủa lysolecithin hiệu quả hơn so với các chiết xuất từ những cây mà bướm sâu gypsy phát triển tốt. Việc thêm axit tannic vào dịch ruột giữa đã làm tăng sức căng bề mặt, và khoảng 25% ấu trùng ăn lá sồi đã thể hiện sức căng bề mặt ruột giữa tăng lên, gợi ý một sự mất đi các chất hoạt động bề mặt. Ấu trùng dường như có khả năng thay thế các chất hoạt động bề mặt bị mất ở mức độ hạn chế. Một hiệu ứng quan trọng của tannin lá, và có thể là các phenolic khác, có thể là giảm nồng độ phospholipid hoạt động bề mặt trong ruột giữa và tạo ra sự thiếu hụt lipid hoặc các chất dinh dưỡng khác trong côn trùng.
#lysophospholipid #tannin #Lepidoptera #ấu trùng bướm sâu gypsy #sức căng bề mặt #chiết xuất tannin #thiếu hụt dinh dưỡng #côn trùng
Mức biểu hiện cao của protein AMAP1 có tương quan với tiên lượng xấu và tỷ lệ sống sót sau phẫu thuật ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào vảy vùng đầu và cổ Dịch bởi AI
Cell Communication and Signaling - Tập 12 - Trang 1-9 - 2014
Bất chấp những tiến bộ gần đây trong liệu pháp điều trị ung thư nói chung, thời gian sống sót của bệnh nhân mắc ung thư biểu mô tế bào vảy vùng đầu và cổ (HNSCCs) không có sự cải thiện đáng kể trong vài thập kỷ qua. Các tế bào HNSCC thường có các hình thái xâm lấn và di căn, và sự biểu hiện của thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) và cortactin đã được chứng minh có vai trò quan trọng trong sự phát triển của khối u ác tính ở HNSCCs. Chúng tôi đã chỉ ra trước đó rằng một con đường Arf6, trong đó Arf6 được kích hoạt bởi GEP100 và sử dụng AMAP1 (còn được gọi là DDEF1 hoặc ASAP1) như một yếu tố tác động hạ lưu của nó, là rất quan trọng cho sự xâm lấn và di căn của các tế bào ung thư vú khác nhau. Con đường này được kích hoạt bởi các kinase tyrosine receptor, bao gồm cả EGFR; hơn nữa, AMAP1 liên kết vật lý với cortactin, trong đó việc ức chế liên kết này một cách hiệu quả chặn đứng sự xâm lấn và di căn. Chúng tôi ở đây đã điều tra xem liệu sự biểu hiện của các thành phần trong con đường Arf6 có tương quan với tiên lượng kém của bệnh nhân HNSCC hay không. Chúng tôi đã chỉ ra trước đó rằng mức độ protein AMAP1 không tương quan với mức độ mRNA của nó, do đó chúng tôi đã sử dụng nhuộm immunohistochemical của các mẫu lâm sàng HNSCC để điều tra mức độ protein AMAP1. Chúng tôi phát hiện ra rằng mức độ biểu hiện protein AMAP1 cao, cũng như sự đồng biểu hiện của nó với EGFR, có tương quan thống kê với thời gian sống sót không có bệnh và thời gian sống sót toàn bộ kém, trong khi mức độ biểu hiện cao của cortactin hoặc sự đồng biểu hiện của nó với EGFR không có tương quan như vậy. Việc xác định các yếu tố tiên đoán của chúng tôi, cùng với những phát hiện trước đó của chúng tôi về con đường tín hiệu đồng nhất mà các yếu tố tiên đoán này cuối cùng tạo ra, sẽ cung cấp thông tin mạnh mẽ cho việc phát triển hơn nữa các liệu pháp HNSCC.
#ung thư biểu mô tế bào vảy #HNSCC #AMAP1 #EGFR #tiên lượng #xâm lấn #di căn
Tế bào mast trong các giai đoạn đầu của bệnh vảy nến Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 280 - Trang 189-193 - 1988
Tế bào mast đã được đếm trong 122 bệnh nhân mắc bệnh vảy nến và 80 tình nguyện viên khỏe mạnh, tại các thời điểm khác nhau sau khi cào từ 30 phút đến 14 ngày. Hiện tượng Koebner được kích hoạt ở 74% bệnh nhân có bệnh tích hoạt động (63/85) và ở 37,5% bệnh nhân mắc bệnh vảy nến ổn định (6/16). Tế bào mast cũng được đếm trong da của mười người kiểm soát khỏe mạnh, và số lượng của chúng ở mặt bên trong cánh tay được tìm thấy dao động từ 16 đến 21 (trung bình, 17,6±1,65). Việc cào đã làm tăng số lượng tế bào mast trong da của cả bệnh nhân mắc vảy nến và nhóm đối chứng bình thường. Sự khác biệt có ý nghĩa được ghi nhận từ ngày thứ 4 sau khi cào, đạt đỉnh vào ngày thứ 14, đồng thời với sự xuất hiện của hiện tượng Koebner. Trong các tổn thương vảy nến trưởng thành, số lượng tế bào mast thấp hơn đáng kể so với các tổn thương vảy nến mới hình thành, và số lượng của chúng giảm dần khi điều trị bằng anthralin hiệu quả. Kết luận cho thấy tế bào mast đóng vai trò trong phản ứng của da đối với chấn thương. Ngược lại với quá trình lành vết thương bình thường, số lượng của chúng tăng lên ổn định vào thời điểm hình thành các tổn thương vảy nến sớm nhất.
#tế bào mast #bệnh vảy nến #hiện tượng Koebner #tổn thương da #liệu pháp điều trị
Tác động của sự thiếu thốn tài chính đối với chi tiêu tự nguyện, vay mượn và đầu tư Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2021
Nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng những cá nhân có nguồn lực hạn chế thường tập trung vào những nhu cầu cấp bách. Chúng tôi giả thuyết và nhận thấy rằng những cá nhân có nguồn tài chính hạn chế có mức chi tiêu tự nguyện cao hơn, cho thấy họ tham gia vào việc chi tiêu tự nguyện, vay mượn và đầu tư nhiều hơn. Chúng tôi chứng minh rằng một trong những lý do khả dĩ khiến những người có nguồn tài chính hạn chế có mức chi tiêu tự nguyện cao hơn là bởi họ có những nhận thức lạc quan hơn về tương lai. Chúng tôi hỗ trợ cho những dự đoán của mình bằng cách sử dụng mẫu dữ liệu từ hơn 60,000 quan sát trong một cuộc khảo sát tại nông thôn Ấn Độ, hai bộ dữ liệu lưu trữ từ các cuộc khảo sát tại Ý và Đức, và hai thí nghiệm trực tuyến đã được đăng ký trước. Chúng tôi đã kiểm soát, thử nghiệm và loại trừ các giải thích thay thế khác nhau. Kết quả của nghiên cứu này mở rộng các phát hiện trong lĩnh vực khan hiếm tài chính và tiêu dùng tự nguyện. Thêm vào đó, chúng tôi cung cấp những hướng dẫn có thể hành động cho các nhà quản lý và những nhà hoạch định chính sách công về cách khuyến khích những cá nhân đang gặp khó khăn tài chính.
#Thiếu thốn tài chính #chi tiêu tự nguyện #vay mượn #đầu tư #lạc quan tương lai #nghiên cứu xã hội.
Hiệu chỉnh giá trị chuyển vị ngang tường vây đo đạc bằng Inclinometer
TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG - Tập 12 Số 05 - 2022
Kết quả chuyển vị ngang từ quan trắc hiện trường được xem là dữ liệu đáng tin cậy và được sử dụng để phân tích khả năng ổn định trong quá trình thi công. Tuy nhiên, kết quả chuyển vị ngang tường vây được đo đạc bằng Inclinometer căn cứ giả thiết cố định đáy ống có thể dẫn đến giá trị không đúng với thực tế do sự dịch chuyển của vị trí này trong quá trình đào sâu. Việc hiệu chỉnh được thực hiện căn cứ theo giá trị quan trắc chuyển vị ở đỉnh tường hay tại điểm chống giằng trước khi kích hoạt hệ giằng. Kết quả hiệu chỉnh theo hai phương pháp đề nghị phù hợp với kết quả mô phỏng và giá trị chuyển vị hiệu chỉnh lớn hơn so với kết quả đo đạc xem điểm cố định ở đáy ống.
#Chuyển vị ngang #Thiết bị đo nghiêng #Tường vây #Đào sâu
06. XỬ LÝ SỐ LIỆU KẾT HỢP CÁC CHU KỲ ĐO TRONG QUAN TRẮC CHUYỂN DỊCH NGANG TƯỜNG VÂY NHÀ CAO TẦNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRẮC ĐỊA
Tường vây thường được sử dụng để chống đỡ thành hố đào trong giai đoạn thi công tầng hầm nhà cao tầng. Trong giai đoạn thi công này, một lượng đất đá lớn được lấy đi, áp lực đất đá xung quanh sẽ làm cho tường vây bị dịch chuyển. Công tác quan trắc tường vây để xác định đúng thực chất quá trình chuyển dịch của tường vây, từ đó có biện pháp xử lý đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận. Việc xử lý số liệu đo trong mỗi chu kỳ quan trắc phải được thực hiện trong cùng một hệ thống tọa độ hoặc độ cao đã được chọn ngay từ chu kỳ đầu tiên theo quy trình chung: Đánh giá sự ổn định của mốc khống chế cơ sở, bình sai lưới quan trắc và tính toán các thông số chuyển dịch biến dạng. Bài báo này nghiên cứu về việc xử lý số liệu kết hợp các chu kỳ đo có tính đến sự phân tích chuyển dịch của các mốc quan trắc giữa các chu kỳ trong quan trắc chuyển dịch ngang tường vây nhà cao tầng bằng máy toàn đạc điện tử. Kết quả thực nghiệm cho thấy độ chính xác toạ độ các điểm mốc quan trắc đã được nâng cao.
#Trắc địa
Ứng dụng giải pháp khoan trộn vữa áp lực cao để ngăn dòng thấm dưới chân tường vây khi thi công hố đào trong đất cát
Việc thi công hố đào sâu trong khu vực nền đất có tầng cát dày và mực nước ngầm cao, giải pháp thi công xử lý nước ngầm trong quá trình thi công sao cho không làm ảnh hưởng đến công trình xung quanh luôn là vấn đề khó khăn. Trong nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích và đánh giá giải pháp áp dụng công nghệ khoan trộn vữa phun áp lực cao (Jet-grouting mixing) để xử lý toàn bộ nền đất bên dưới đáy hố đào làm giảm hệ số, thấm của nền đất nhằm ngăn chặn dòng thấm chảy vào trong hố đào. Kết quả phân tích ngược chuyển vị ngang của tường vây với mô hình đất Hardening-Soil (HS) cho kết quả phù hợp với kết quả quan trắc ứng với mô đun biến dạng của nền đất từ 2300NSPT đến 2600NSPT. Quá trình phân tích sự ảnh hưởng của lớp đất Jet-grouting bên dưới đáy hố đào (Jet-grouting slab, viết tắt là JGS) được tiến hành. Lớp JGS sẽ được phân tích theo 3 biến cần khảo sát: hệ số thấm k, chiều dày T, vị trí Z của lớp JGS so với mặt đáy hố đào. Kết quả phân tích cho thấy bộ 3 thông số khảo sát k, T, Z có sự ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định của lớp JGS bên dưới đáy hố đào, hệ số an toàn nhỏ nhất chống áp lực nước đẩy trồi [FSuplift] lên lớp JGS không phải là hằng số mà thay đổi phụ thuộc vào hệ số thấm k của lớp JGS, với giá trị k, T, Z thích hợp thì giải pháp tạo ra lớp JGS bên dưới đáy hố đào để ngăn chặn dòng thấm chảy vào trong hố đào là hoàn toàn khả thi và có thể làm giảm lưu lượng nước ngầm chảy thấm vào trong hố đào xuống khoảng 100 lần mà lớp JGS vẫn ổn định.
#trộn vữa áp lực cao #tường vây #chuyển vị ngang #ổn định #cát
Tổng số: 11   
  • 1
  • 2